ThS. Nguyễn Văn Hùng, Nghiên cứu viên phòng Quy hoạch lưới điện, Viện Năng lượng, Bộ Công Thương
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc – Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía Nam. Theo đường 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào – Thái Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không và đường biển.
Bên cạnh đường biên giới dài 419 km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết cấu hạ tầng đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều thuận lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế.
Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá so sánh năm 2010) giai đoạn 2011-2015 dự kiến đạt 6,7%. Năm 2015, tổng điện thương phẩm toàn tỉnh là 2.078,7 triệu kWh, Pmax là 435MW. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm toàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 13,52%/năm. Dự kiến giai đoạn 2016-2020 tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa (GRDP) bình quân 2016 – 2020 đạt 9,5 – 10,5%; giai đoạn 2021-2025 dự kiến đạt 8-9%; giai đoạn 2026-2035 dự kiến đạt 7-8%.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo như mục tiêu đã đề ra, Ủ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 nhằm xác định chương trình phát triển nguồn và lưới điện đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn tới.
Ngày 21/7/2016 Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 3045/ QĐ- BCT về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 với nội dung chính như sau:
1. Về nhu cầu phụ tải:
Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 810 MW, điện thương phẩm 4.135 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 14,75 %/năm;
Năm 2025: Công suất cực đại Pmax = 1.215 MW, điện thương phẩm 6.754 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 10,31 %/năm,
Năm 2030: Công suất cực đại Pmax = 1.610 MW, điện thương phẩm 9.553 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2030 là 7,18 %/năm
Năm 2035: Công suất cực đại Pmax = 2.000 MW, điện thương phẩm 12.731 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2031-2035 là 5,91 %/năm.
2. Về khối lượng đầu tư xây dựng
a. Lưới điện 220kV
Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 2×250 MVA, máy 1 vận hành năm 2017; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 2 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 250 MVA.Xây dựng mới 1 đường dây 220 kV 4 mạch, chiều dài 2 km; Cải tạo 1 đường dây 220 kV thành đường dây 2 mạch dài 100 km.
Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 3 trạm biến áp 220 kV với tổng công suất 580 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 2 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 375 MVA.Xây dựng mới 3 tuyến đường dây 220 kV với tổng chiều dài 95 km.
Giai đoạn 2026-2030: Cải tạo nâng công suất 2 trạm với tổng công suất tăng thêm là 375 MVA
Giai đoạn 2031-2035: Xây dựng mới 2 trạm biến áp với tổng công suất là 500 MVA.Xây dựng mới 2 tuyến đường dây 220 kV với tổng chiều dài 58 km
b. Lưới điện 110kV
Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng mới 26 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 1296 MVA, trong đó có 8 trạm phục vụ truyền tải công suất của các nhà máy thủy điện với tổng công suất là 249 MVA; xây dựng trạm cắt 110 kV Quỳ Hợp; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 6 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 220 MVA. Xây dựng mới 33 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 397,1 km; Cải tạo nâng tiết diện 9 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 263,9 km.
Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 10 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 496 MVA, trong đó có 2 trạm phục vụ truyền tải công suất các nhà máy thủy điện với tổng công suất là 112 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 5 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 175 MVA.Xây dựng mới 12 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 94 km.
Giai đoạn 2026-2030: Xây dựng mới 2 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 126 MVA.Xây dựng mới 2 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 1,5 km.
Giai đoạn 2031-2035: Xây dựng mới 1 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 63 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 5 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 288 MVA.Xây dựng mới 2 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 7 km, cải tạo 1 tuyến đường dây 110 kV với tổng chiều dài 62,7 km.
3. Tổ chức thực hiện
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An tổ chức công bố quy hoạch, chịu trách nhiệm giành quỹ đất cho các công trình trong quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ đạo Sở Công Thương Nghệ An tổ chức triển khai lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV để chuẩn xác lưới điện phân phối đến từng cấp xã, chuẩn xác quy mô, tiến độ cải tạo lưới điện trung áp nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng.
Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc và các nhà đầu tư phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh Nghệ An để tổ chức thực hiện quy hoạch. Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, các đơn vị điện lực phải tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt; tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối đã được ban hành.
Sở Công Thương Nghệ An chỉ đạo đơn vị tư vấn lập đề án hoàn thiện Đề án quy hoạch theo đúng các nội dung được phê duyệt trong Quyết định này và gửi Hồ sơ Đề án đã hoàn thiện về Tổng cục Năng lượng – Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Công Thương Nghệ An, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Công ty Điện lực Nghệ An để quản lý và thực hiện. Sở Công Thương Nghệ An có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đã được duyệt.