Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035, Hợp phần 1: Quy hoạch lưới điện 110kV

ThS. Nguyễn Hải Đông, Nghiên cứu viên phòng Quy hoạch lưới điện, Viện Năng lượng, Bộ Công Thương.

Nam Định là tỉnh nằm ở phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng tiếp giáp với tỉnh Thái Bình ở phía Bắc, Ninh Bình ở phía Nam, tỉnh Hà Nam ở phía Tây Bắc và giáp biển Đông (Vịnh Bắc Bộ) ở phía Đông. Nam Định có 10 đơn vị hành chính, trong đó có 9 huyện và thành phố Nam Định.
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 (theo giá so sánh 1994) đạt 12,5%/ năm, cao hơn mức bình quân 10,33%/năm của thời kỳ 2006-2010, (theo giá so sánh 2010) đạt 6,2%/năm.
Năm 2015, tổng điện năng thương phẩm toàn tỉnh đạt 1.601,4 triệu kWh với công suất cực đại Pmax = 360 MW, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 14,7 %/năm.
Dự kiến tốc độ tăng trưởng tổng sản phầm (GRDP) bình quân toàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 đạt 7,5-8,0%/năm; giai đoạn 2021-2025 đạt 6,7-7,0%/năm và giai đoạn 2026 – 2035 đạt 5,5% – 6,0%/năm.
Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, UBND tỉnh phối hợp với Viện Năng lượng lập “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035” qua đó là căn cứ để đầu tư phát triển lưới điện.
Ngày 21/3/2016 Bộ công thương đã ban hành Quyết định số 1063/ QĐ- BCT về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 với nội dung như sau:


1. Về nhu cầu phụ tải:
Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 580 MW, điện thương phẩm 2.829 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 12,1 %/năm.
Năm 2025: Công suất cực đại Pmax = 900 MW, điện thương phẩm 4.733triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 10,8 %/năm.
Năm 2030: Công suất cực đại Pmax = 1.300 MW, điện thương phẩm 7.511 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2030 là 9,7 %/năm.
Năm 2035: Công suất cực đại Pmax = 1.900 MW, điện thương phẩm 11.330 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2031-2035 là 8,6 %/năm.
2. Về khối lượng đầu tư xây dựng
a. Lưới điện 220kV
Giai đoạn 2016-2020:
Xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 2x250MVA, máy 1 công suất 250MVA vận hành tháng 12 năm 2016; lắp máy 2 công suất 250MVA vận hành năm 2020;.
– Xây dựng mới nhánh rẽ 220kV Trực Ninh mạch kép cấp điện cho trạm 220kV Trực Ninh (đấu nối chuyển tiếp trên 01 đường dây 220kV mạch kép Ninh Bình – Nam Định), dây dẫn 2xACSR2x330, chiều dài 29,6km;
– Cải tạo đường dây 220kV Ninh Bình – Nam Định từ 1 mạch thành 2 mạch, dây dẫn 2xACSR2x330, chiều dài 30,2km;
– Thay dây siêu nhiệt cho đường dây 220kV Thái Bình – Nam Định dây dẫn ACK-500, chiều dài 26km;
Giai đoạn 2026-2030:
– Xây dựng mới trạm 220kV Hải Hậu công suất 1x250MVA;
– Xây dựng mới đường dây 220kV hai mạch Trực Ninh – Hải Hậu, dây dẫn 2xACSR2x330, chiều dài 16km cấp điện cho trạm 220kV Hải Hậu;
Giai đoạn 2026-2030:
+ Trạm biến áp: xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 250MVA; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 1 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 250 MVA.
+ Đường dây: xây dựng mới 4 đường dây 220 kV mạch kép với tổng chiều dài 77,0 km.
Giai đoạn 2031-2035:
+ Trạm biến áp: xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 250 MVA; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 1 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 250 MVA.
+ Đường dây: xây dựng 1 đường dây 220 kV bốn mạch với tổng chiều dài 2,0 km.
b. Lưới điện 110kV
Giai đoạn 2016-2020:
+ Xây dựng mới 9 trạm / 10 máy / 416MVA: Mỹ Trung 40MVA, Yên Thắng 40MVA, Nam Điền 40MVA, Trực Đại 63MVA, Liễu Đề 40MVA, Đông Bình 63MVA, Thịnh Long 40MVA, Giao Thanh 40MVA và KCN Rạng Đông 1 2x25MVA;
+ Nâng công suất 2 máy / 65MVA: Phi Trường thay máy T1 25MVA-110/22kV, Ý Yên 40MVA -> 2x40MVA.
+ Xây dựng mới 108,8km đường dây 110kV: nhánh rẽ Yên Thắng, nhánh rẽ Nam Điền, nhánh rẽ Mỹ Trung, nhánh rẽ Liễu Đề, 220kV Trực Ninh – Liễu Đề, 220kV Trực Ninh – Trực Đại (cắt Hải Hậu – Nghĩa Hưng), 220kV Trực Ninh cắt Lạc Quần – Trực Ninh, 220kV Trực Ninh cắt Giao Thủy – Hải Hậu, nhánh rẽ Giao Thanh, nhánh rẽ Thịnh Long, nhánh rẽ Đông Bình, nhánh rẽ KCN Rạng Đông 1.
+ Cải tạo 56,4km đường dây 110kV: Ninh Bình – Trình Xuyên – Mỹ Xá, Nam Định – Phi Trường – Mỹ Xá, Nam Định – Mỹ Lộc – Lý Nhân, Nam Định – Mỹ Xá, nhánh rẽ Mỹ Xá (xóa T), nhánh rẽ Nghĩa Hưng (xóa T).
Giai đoạn 2021-2025:
– Xây dựng mới 5 trạm/ 6 máy/ 210MVA: Hiển Khánh 40MVA, Xuân Trường 40MVA, KCN Rạng Đông 2 (2x25MVA), Yên Thành 40MVA, Quất Lâm 40MVA.
– Nâng công suất 7 trạm/ 8 máy/ 268MVA: Đông Bình 63MVA -> 2x63MVA, Hải Hậu 2x25MVA -> (25+40)MVA, Nam Ninh 2x25MVA-> 2x40MVA; Mỹ Trung 40MVA-> 2x40MVA; Mỹ Lộc 25MVA -> (25+40)MVA; Trực Ninh 25MVA ->(25+40)MVA; Thịnh Long 40MVA->2x40MVA.
– Xây dựng mới 38,4km đường dây 110kV: nhánh rẽ Hiển Khánh, nhánh rẽ Xuân Trường, nhánh rẽ Yên Thành, nhánh rẽ Quất Lâm, nhánh rẽ KCN Rạng Đông 2; xuất tuyến 220kV Hải Hậu; 220kV Hải Hậu – Đông Bình.
– Cải tạo 114,1km đường dây 110kV: Nam Định – Vũ Thư, Nam Định – Nam Ninh, Nam Ninh – Nghĩa Hưng, Nghĩa Hưng – Hải Hậu, Hải Hậu – Giao Thủy, Nam Định – Trực Ninh, Trực Ninh – Lạc Quần, Lạc Quần – Giao Thủy và nhánh rẽ Giao Thủy.
Giai đoạn 2026-2030:
+ Trạm biến áp: xây dựng mới 4 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 183 MVA; cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 12 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 485 MVA.
+ Đường dây: xây dựng 4 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 16 km.
Giai đoạn 2031-2035:
+ Trạm biến áp: xây dựng mới 1 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 80 MVA; cải tạo, nâng quy mô công suất 19 trạm với tổng công suất tăng thêm 783 MVA;
+ Đường dây: xây dựng 1 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 6 km.
3. Tổ chức thực hiện
– Sau khi được phê duyệt UBND tỉnh Nam Định tổ chức công bố quy hoạch và chịu trách nhiệm giành quỹ đất cho các công trình trong quy hoạch đã được phê duyệt, chỉ đạo Sở Công Thương Nam Định tổ chức triển khai lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 Hợp phần II: Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110 kV để chuẩn xác lưới điện phân phối đến từng cấp xã, chuẩn xác quy mô, tiến độ cải tạo lưới điện trung áp nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng.
– Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc và các nhà đầu tư phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh Nam Định để tổ chức thực hiện quy hoạch. Trong quá trình đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, các đơn vị điện lực phải tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt; tuân thủ Quy định hệ thống điện truyền tải và Quy định hệ thống điện phân phối đã được ban hành.
– Sở Công Thương Nam Định chỉ đạo đơn vị tư vấn lập đề án hoàn thiện Đề án quy hoạch theo đúng các nội dung được phê duyệt trong Quyết định này và gửi Hồ sơ Đề án đã hoàn thiện về Tổng cục Năng lượng – Bộ Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Sở Công Thương Nam Định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, Công ty Điện lực Nam Định để quản lý và thực hiện. Sở Công Thương Nam Định có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đã được duyệt.

Facebook
Twitter
LinkedIn