Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2035

KS Nguyễn Trọng Lượng, Phòng Quy hoạch lưới điện, Viện Năng lượng
Tỉnh Hà Tĩnh là một trong những khu vực trọng điểm của khu vực Bắc Trung Bộ. Tỉnh có hệ thống giao thông thuận lợi như Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc – Nam, quốc lộ 8A, quốc lộ 12C. Ngoài ra tỉnh có Cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo và cảng nước sâu Vũng Áng – Sơn Dương rất thuận lợi trong việc trao đổi và hợp tác với các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan.

Năm 2015, tổng điện thương phẩm toàn tỉnh là 1.223 triệu kWh, Pmax là 185MW. Tốc độ tăng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2011-2015 toàn tỉnh Hà Tĩnh đạt 25,9%/năm.
Ngày 12/1/2018 Bộ công thương đã ban hành quyết định số 90/ QĐ- BCT về việc phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 với nội dung như sau:

1. Về nhu cầu phụ tải:
– Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 360 MW, điện thương phẩm 3.945 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 là 26,4 %/năm.
– Năm 2025: Công suất cực đại Pmax = 670 MW, điện thương phẩm 9.543 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2021-2025 là 19,3 %/năm.
– Năm 2030: Công suất cực đại Pmax = 1.030 MW, điện thương phẩm 11.772 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2026-2030 là 4,3 %/năm.
– Năm 2035: Công suất cực đại Pmax = 1.400 MW, điện thương phẩm 14.054 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân hàng năm giai đoạn 2031-2035 là 3,6 %/năm.

2. Về khối lượng đầu tư xây dựng
a. Lưới điện 220kV
– Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 125 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 1 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 125 MVA. Xây dựng mới 1 đường dây 220 kV mạch kép, chiều dài 0,5 km.
– Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 125 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 2 trạm biến áp 220/110 kV với tổng công suất tăng thêm 250 MVA. Xây dựng mới 1 đường dây 220 kV mạch kép, chiều dài 12,7 km.
– Giai đoạn 2026-2030: Xây dựng mới 1 trạm biến áp 220/110 kV, công suất 250 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 1 trạm biến áp 220 kV với tổng công suất tăng thêm 125 MVA. Xây dựng mới 1 đường dây 220 kV mạch kép, chiều dài 2 km.
– Giai đoạn 2031-2035: Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 2 trạm biến áp 220 kV với tổng công suất tăng thêm 625 MVA.
b. Lưới điện 110kV
– Giai đoạn 2016-2020: Xây dựng mới 9 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 293 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 3 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 105 MVA. Xây dựng mới 15 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 143,9 km; Cải tạo, nâng khả năng tải 6 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 108,1 km.
– Giai đoạn 2021-2025: Xây dựng mới 3 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 191 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 8 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 243 MVA. Xây dựng mới 4 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 20,2 km; Cải tạo, nâng khả năng tải 1 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 56,4 km.
– Giai đoạn 2026-2030: Xây dựng mới 3 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 128 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 2 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 80 MVA. Xây dựng mới 5 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 67 km; Cải tạo, nâng khả năng tải 3 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 54,6 km.
– Giai đoạn 2031-2035: Xây dựng mới 4 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất 153 MVA; Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 7 trạm biến áp 110 kV với tổng công suất tăng thêm 229 MVA. Xây dựng mới 4 đường dây 110 kV với tổng chiều dài 10,8 km.

Facebook
Twitter
LinkedIn